GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN KHI LY HÔN
CĂN CỨ PHÁP LÝ:
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
- Luật Đất đai năm 2013
TƯ VẤN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN LY HÔN - CTY LUẬT TÂN SƠN, LUẬT SƯ TƯ VẤN - 098 889 92 93
NỘI DUNG:
1. VỀ NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT TÀI SẢN KHI LY HÔN:
Khi ly hôn, việc giải quyết tài sản sẽ được thực hiện theo chế độ tài sản mà vợ - chồng đã lựa chọn trước đó.
Trường hợp: chế độ tài sản theo thỏa thuận thì khi ly hôn tài sản sẽ được chia theo thỏa thuận của 2 bên. Đối với những tài sản mà thỏa thuận không quy định rõ ràng, hoặc có quy định những không đầy đủ thì áp dụng quy định của pháp luật để giải quyết.
Trường hợp: chế độ tài sản theo luật định thì tài sản khi ly hôn sẽ được chia theo các quy định của pháp luật Và khi giải quyết tài sản sản chung cần tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể:
- Tài sản chung sẽ chia đôi nhưng phụ thuộc vào:
+ Hoàn cảnh riêng của mỗi bên
+ Sự đóng góp của mỗi bên vào khối tài sản chung (trong việc hình thành, duy trì cũng như phát triển khối tài sản chung đó)
+ Đảm bảo các bên có điều kiện tiếp tục làm việc, lao động có thu nhập.
+ Lỗi của các bên (có hay không vi phạm quyền và nghĩa vụ vợ chồng)
- Tài sản chung sẽ được ưu tiên chia bằng hiện vật rồi đến theo giá trị. Bên nhận được phần giá trị lớn hơn có nghĩa vụ thanh toán phần chênh lệch cho bên còn lại.
- Đối với tài sản riêng: thuộc quyền sở hữu của mỗi người. Tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung sẽ được tính là tài sản chung.
- Đối với những tài sản có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản chung và riêng, khi có yêu cầu chia tài sản thì sẽ phân chia theo giá trị phần tài sản góp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. TRƯỜNG HỢP VỢ CHỒNG SỐNG CHUNG VỚI GIA ĐÌNH:
Căn cứ theo quy định tại Điều 61 Luật HN&GĐ 2014 thì:
- Khi ly hôn, vợ hoặc chồng sẽ được chia 1 phần tài sản phù hợp với công sức đóng góp (trong trường hợp không xác định được tài sản chung của vợ chồng trong khối tài sản của gia đình). Việc chia tài sản sẽ tuân theo sự thỏa thuận giữa vợ chồng và gia đình; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ tiến hành giải quyết theo pháp luật.
- Trường hợp có thể các định được tài sản của vợ - chồng trong tài sản chung thì tài sản sẽ được chia theo những nguyên tắc đã xác định ở phần trên.
3. CHIA QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
- Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất dùng để nuôi trồng thuỷ sản:
+ Trường hợp cả hai bên đều có nhu cầu và điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thoả thuận của vợ chồng. (nếu không thoả thuận được thì Tòa án áp sẽ chia theo quy định của pháp luật)
+ Trong trường hợp chỉ có một bên có nhu cầu sử dụng đất: thì bên được sử dụng đất phải thanh toán phần giá trị được hưởng cho bên còn lại.
+ Trường hợp quyền sử dụng đất là chung với hộ gia đình thì phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách và phân chia khi ly hôn.
- Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở: thì khi ly hôn việc phân chia sẽ được tiến hành theo các nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn (mục trên)
- Đối với loại đất khác khi ly hôn sẽ được chia theo quy định của Luật đất đai 2013 và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. ĐỐI VỚI NHỮNG TÀI SẢN KHÔNG CÓ CĂN CỨ ĐỂ CHỨNG MINH LÀ TÀI SẢN RIÊNG CỦA 1 BÊN THÌ ĐƯỢC COI LÀ TÀI SẢN CHUNG.
Như vậy, các loại tài sản được coi là tài sản chung có thể kể đến là: quyền sử dụng đất có được sau kết hôn (kể cả khi GCN quyền sử dụng đất chỉ có tên của vợ hoặc chồng.
Và khi thực hiện các giao dịch liên quan đến các tài sản chung này thì cần có sự chấp thuận của cả vợ và chồng.
5. CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG ĐƯA VÀO KINH DOANH
Đối với những tài sản chung đang được sử dụng trong hoạt động kinh doanh của 1 bên thì khi ly hôn bên còn lại có quyền được nhận phần giá trị mà họ được hưởng đối với tài sản chung đó, trừ các trường hợp quy định tại Điều 64 Luật Hôn nhân gia đình 2014.
Phương Linh
0 Nhận xét